Lệnh của Chủ tịch nước số 48-L/C
Lệnh của Chủ tịch
nước số 48-L/CTN ngày 20-4-1996 công bố Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội.
Nay
công bố
Pháp lệnh Thủ tục
giải quyết các tranh chấp lao động đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 11 tháng 4 năm 1996.
Chủ
tịch
Nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Lê Đức Anh
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
- Để giải quyết
đúng pháp luật, kịp thời các tranh chấp lao động nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể lao động và người sử
dụng lao động;
- Căn cứ vào điều 91 của Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam n8m
1992;
- Căn cứ vào Bộ Luật Lao động;
- Pháp lệnh này quy định thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động tại Toà án.
Phần thứ nhất: Thủ tục giải quyết các vụ án lao động
Chương I: Những quy định chung
Điều 1.
Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Người lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động theo thủ tục do pháp
luật quy định có quyền khởi kiện vụ án lao động để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể lao động
thì công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện.
3. Người khởi kiện vụ án lao động có quyền rút đơn kiện, thay đổi nội dung đơn
kiện. Các đương sự có quyền hoà giải với nhau.
Điều 2. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều 3. Xác minh, thu thập chứng cứ
Khi cần thiết, Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu các bên
tranh chấp lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án lao động được chính xác, công bằng. Các
bên tranh chấp lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải cung cấp
đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của Toà án.
Điều 4. Trách nhiệm hoà giải của Toà án
Trong quá trình giải quyết vụ án lao động, Toà án có trách nhiệm tiến hành hòa
giải để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 5. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án lao
động.
Điều 6. Xét xử công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp
luật.
Các vụ án lao động được xét xử công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng,
đúng pháp luật.
Điều 7. Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ án lao
động.
Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ án lao động là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.
Điều 8. đại diện do ủy quyền
Các đương sự có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham
gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án.
Bản án, quyết định về vụ án lao động của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải
được các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng, người lao động, tập
thể lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ
chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 10. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ
án lao động.
Viện Kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án lao động theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và
của Pháp lệnh này.
Chương II: Thẩm quyền của Tòa án
Điều 11.
Thẩm quyền giải quyết của Toà án
Toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ án lao động sau đây:
1. Các tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao
động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các đki
lao động khác; về thực hiện hợp đồng lao động, và trong quá trình học nghề mà
Hội đồng hòa giải cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan lao động huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan lao động cấp
huyện) hòa giải không thành , trừ các tranh chấp lao động cá nhân sau đây không
nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở.
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động;
2. Các tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các
điều kiện lao động khác, về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, về quyền
thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn đã được Hội đồng trọng tài tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng trọng tài cấp tỉnh)
giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với
quyết định của Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 12. Thẩm quyền của Toà án Nhân dân các cấp.
1. Toà án Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ sơ thẩm các vụ án lao động quy định tại
Khoản 1 điều 11 của Pháp lệnh này, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Toà án
cấp tỉnh.
2. Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Toà án cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp
lao động sau đây:
a) Các tranh chấp lao động quy định tại Khoản 2 điều 11 của Pháp lệnh này;
b) Các tranh chấp lao động quy định tại Khoản 1 điều 11 của Pháp lệnh này mà
có yếu tố nước ngoài;
c) Các vụ án lao động thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện mà trong trường
hợp cần thiết Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết.
Điều 13. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án lao động là Toà án nơi làm việc hoặc
nơi cư trú của bị đơn; nếu bị đơn là pháp nhân thì Toà án có thẩm quyền là Toà
án nơi pháp nhân có trụ sở chính, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Các
đương sự có quyền thoả thuận việc yêu cầu Toà án nơi làm việc hoặc nơi cư trú
của nguyên đơn giải quyết vụ án lao động.
Điều 14. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết vụ án lao động trong
các trường hợp sau đây:
1. Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi có tài sản hoặc nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị
đơn giải quyết vụ án;
2. Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì nguyên đơn có
quyền yêu cầu Toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh doanh
nghiệp giải quyết;
3. Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của người sử dụng lao động là người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi
người sử dụng lao động là chủ chính có trụ sở hoặc cư trú nơi người cai thầu,
người có vai trò trung gian cư trú giải quyết;
4. Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,
hợp đồng học nghề thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi thực hiện hợp đồng
lao động, thỏa ước tập thể hoặc hợp đồng học nghề giải quyết;
5. Nếu vụ án về đòi bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, chi phí y tế do bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc đòi trả tiền lương, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp thôi việc và khoản tiền trả cho người lao động về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế khi người lao động không thuộc loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc thì
nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình hoặc nơi bị đơ có trụ sở
hoặc cư trú giải quyết;
6. Nếu vụ án về đòi người lao động bồi thường thiệt hại tài sản, phí dạy nghề
thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi người đó làm việc hoặc cư trú giải
quyết. Trong trường hợp có nhiều bị đơn có nơi làm việc hoặc nơi cư trú khác
nhau thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn làm việc
hoặc cư trú giải quyết;
7. Nếu trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà các bên đã thỏa
thuận trước về Toà án giải quyết việc tranh chấp thì nguyên đơn chỉ được khởi
kiện tại Toà án đó.
Điều 15. Chuyển vụ án cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền.
Trong trường hợp thấy vụ án đã thụ lý không thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và thông báo cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan biết.
Tranh chấp về thẩm quyền do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết.
Chương III: Hội đồng xét xử, thay đổi thẩm phán,
kiểm sát viên, thư ký tòa án, người gím định, người phiên dịch
Điều 16.
Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và một Hội thẩm.
2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
3. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà lao động Toà án Nhân dân tối
cao gồm bao Thẩm phán.
4. ủy ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán, Toà án Nhân dân tối cao, ủy ban thẩm
phán Toà án cấp tỉnh khi xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
5. Hội đồng xét xử nói tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này quyết định theo đa số.
Quyết định của ủy ban thẩm phán, Hội đồng thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao, ủy
ban thẩm phán Toà án cấp tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên của tổ chức
đó biểu quyết tán thành.
Điều 17. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký toà án,
người giám định, người phiên dịch
1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu:
a) đồng thời là đương sự, người đaị diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của
đương sự, người thân thích của đương sự, người làm chứng trong vụ án.
b) đã tham gia xét xử trong cùng một vụ án với tư cách là Thẩm phán, Hội
thẩm, trừ trường hợp là thành viên của ủy ban Thẩm phán, , Hội đồng thẩm phán
Toà án Nhân dân tối cao, ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh thì vẫn được tham gia
xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
c) đã tham gia tố tụng trong cùng một vụ án với tư cách là Kiểm sát viên,
Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch;
d) Trong một Hội đồng xét xử mà Thẩm phán, Hội thẩm là người thân thích với
nhau;
đ) Có căn cứ cho thấy Thẩm phán, Hội thẩm không vô tư khi xét xử.
2. Kiểm sát viên, Thư ký toà án phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi
nếu :
a) đã tham gia tố tụng cùng một vụ án ở cấp xét xử khác;
b) Có căn cứ quy định tại các điểm a và đ Khoản 1 điều này.
3. Người giám định, người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay
đổi nếu có căn cứ quy định tại các điểm a và đ Khoản 1 điều này.
Điều 18. Trình tự và thẩm quyền thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát
viên, Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án,
người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định. Việc thay đổi
Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện Kiểm sát quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay
đổi là Viện trưởng Viện Kiểm sát thì Viện trưởng Viện Kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, , Hội thẩm, Thư ký Toà án, người giám
định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến vủa
người bị yêu cầu thay đổi. Trong trường hợp không có người thay thế ngay, Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Nếu tại phiên tòa có đề nghị thay đổi Kiểm sát viên mà Hội đồng xét xử thấy lý
do của việc đề nghị thay đổi là chính đáng thì ra quyết định hoãn phiên tòa.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày hoãn phiên tòa, Chánh án Toà án, Viện trưởng
Viện Kiểm sát cử người khác thay thế.
Chương IV: Người tham gia tố tụng
Điều 19.
Các đương sự
1. Người lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động tham gia tố tựng với
tư cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. đương sự là cá nhân có thể tự mình hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác
thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án
lao động.
3. đương sự là tập thể lao động thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thông qua đại
diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
4. Người sử dụng lao động là tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thông qua
người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
5. Trong trường hợp công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện thì phải
cung cấp tài liệu, chứng cứ và có quyền, nghĩa vụ tố tụng như nguyên đơn; Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở của tập thể lao động có lợi ích cần được bảo vệ phải
tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn.
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của các đương sự
1. Nguyên đơn có quyền thay đổi yêu cầu của mình. Bị đơn có quyền phản bác yêu
cầu của nguyên đơn hoặc đề đạt yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc cùng tham gia
tố tụng với bên đương sự khác.
2. Các đương sự có quyền:
a) đưa ra tài liệu, chứng cứ, được đọc, sao chép và xem các tài liệu, chứng
cứ do bên đương sự khác cung cấp;
b) Yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tham gia phiên tòa;
d) Yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người
giám định, người phiên dịch nếu có một trong những lý do quy định tại điều 17
của Pháp lệnh này;
đ) Hòa giải với nhau;
e) Tranh luận tại phiên tòa;
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án;
h) Yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Toà án theo
trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm;
3. Các đương sự có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu
cầu của Toà án;
b) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án. Bị đơn đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị Toà
án phạt tiền từ năm mươi nghìn đồng đến một trăm nghìn đồng;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
Điều 21. Năng lực hành vi về tố tụng của đương sự.
1. Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền tự mình thực hiện quyền, nghĩa
vụ của đương sự trong tố tụng.
2. Trẻ em chưa đủ 15 tuổi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng
thông qua người đại diện. Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể
tự mình tham gia tố tụng, nhưng khi cần thiết, Toà án triệu tập người đại diện
của họ tham gia tố tụng.
3. Nếu đương sự là người có nhược điểm vể thể chất hoặc tâm thần mà không thể
tham gia tố tụng được thì phải có người đại diện của họ tham gia tố tụng.
4. Trong trường hợp không có người đại diện cho đương sự nói tại Khoản 3 điều
này tham gia tố tụng, Toà án chỉ định một người thân thích của đương sự hoặc một
thành viên của một tổ chức xã hội làm người đại diện cho họ.
Điều 22. Người đại diện do đương sự ủy quyền.
1. Đương sự có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham
gia tố tụng trừ những người sau đây không được tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện do đương sự ủy quyền :
a) Không có quốc tịch Việt Nam hoặc không cư trú ở Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác đối với đương sự là người có quốc tịch nước ngoài,
người không có quốc tịch hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Chưa đủ 18 tuổi;
c) Bị bệnh tâm thần;
d) Đang bị khởi tố về hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa được xóa án;
đ) Cán bộ Toà án, kiểm sát;
e) Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng trong vụ án ;
g) Người thân thích với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm
sát viên đang tham gia giải quyết vụ án.
2. Người được ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong phạm
vi được ủy quyền.
3.Việc ủy quyền tham gia tố tụng phải làm thành văn bản và được chứng thực hợp
pháp.
Điều 23. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1. đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Một người có thể bảo vệ quyền lợi cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án,
nếu quyền lợi của những người đó không đối lập nhau.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền :
a) Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện;
b) đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người
giám định, người phiên dịch theo quy định tại các điều 17, 18 và 20 của Pháp
lệnh này;
c) Cung cấp tài liệu, chứng cứ, đề đạt yêu cầu, đọc hồ sơ vụ án, sao chép
những điểm cần thiết trong hồ sơ vụ án, tham dự hòa giải, tham gia phiên toà.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có nghĩa vụ sử dụng các
quyền tố tụng theo quy định của pháp luật để góp phần làm sáng tỏ sự thật của vụ
án.
Điều 24. Người làm chứng
1. Người biết được những tình tiết liên quan đến vụ án lao động có thể tự mình
hoặc được Toà án, Viện Kiểm sát triệu tập đến làm chứng.
2. Người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Việạn Kiểm sát,
có nghĩa vụ trình bày trung thực tất cả những gì mình biết về vụ án và phải chịu
trách nhiệm về lời trình bày của mình.
3. Người yêu cầu Toà án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí
cho người làm chứng. Người thua kiện phải chịu chi phí cho người làm chứng, nếu
việc làm chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án.
Điều 25. Người giám định
1. Khi cần thiết, Toà án, Viện Kiểm sát tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự
trưng cầu giám định. Người giám định phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án,
Viện Kiểm sát.
2. Người giám định có quyền tìm hiểu tài liệu của vụ án, liên quan đến đối tượng
phải giám định.
Người giám định có nghĩa vụ giám định một cách khách quan, trung thực đối tượng
được yêu cầu giám định.
3. Chi phí giám định liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra cho
người lao động do người sử dụng lao động chịu. Trong các trường hợp khác, người
thua kiện phải chịu chi phí giám định nếu kết quả giám định có ý nghĩa cho việc
giải quyết vụ án; nếu kết quả giám định không có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ
án thì người yêu cầu trưng cầu giám định hoặc Toà án, Viện Kiểm sát tự mình
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 26. Người phiên dịch
1. Trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt thì
Toà án có trách nhiệm cử người phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và phiên dịch
trung thực.
3. Người thua kiện phải chịu chi phí phiên dịch.
Điều 27. Kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
1. Nếu đương sự là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của người đó có
người thừa kế thì người thừa kế thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng.
2. Nếu người sử dụng lao động là tổ chức trong trường hợp sát nhập, phân chia
doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thì người kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng của tổ chức cũ.
3. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ
giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án lao động.
Điều 28. Tham gia tố tụng của Viện Kiểm sát nhân dân
Trong quá trình giải quyết vụ án lao động, Viện Kiểm sát có quyền tham gia tố
tụng ở bất cứ giai đoạn nào khi xét thấy cần thiết.
Đối với những vi phạm pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động là người chưa thành niên, người tàn tật và các vi phạm pháp luật
nghiêm trọng khác, nếu không có ai khởi kiện thì Viện Kiểm sát có quyền khởi tố.
Chương V: Án phí
Điều 29. Án
phí
Các đương sự phải chịu án phí tùy theo loại vụ án và trên cơ sở lợi ích , mức độ
lỗi của họ trong quan hệ pháp luật mà Toà án giải quyết.
Chính phủ phối hợp với Toà án Nhân dân tối cao quy định vế án phí.
Điều 30. Người phải nộp tiền tạm ứng án phí; người phải chịu án phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và chịu án phí, trừ
các trường hợp quy định tại điều 31 của Pháp lệnh này.
2. Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
trong thời hạn kháng cáo; nếu trong thời hạn đó mà không nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm thì coi như không kháng cáo, trừ trường hợp được miễn nộp một phần
hoặc toàn bộ tiền tạm ứng án phí.
3. Trong trường hợp rút đơn kiện trước khi mở phiên toà thì nguyên đơn được trả
lại 50% số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Trong trường hợp hòa giải thành trước khi
mở phiên toà thì các đương sự phải nộp 50% mức án phí sơ thẩm. các đương sự thỏa
thuận với nhau về mức án phí mà mỗi bên phải chịu; nếu họ khôn ghtoả thuận được
thì Toà án quyết định. Trong trường hợp các đương sự hoà giải thành tại phiên
toà thì mỗi bên đương sự chịu một nửa mức án phí sơ thẩm.
4. Nếu việc giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ thì án phí được quyết định khi vụ
án được tiếp tục giải quyết. Nếu việc giải quyết vụ án bị đình chỉ theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ Khoản 1 điều 41 của Pháp lệnh này thì số tiền tạm ứng
án phí được nộp vào ngân sách Nhà nước.
5. Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm khi yêu cầu không được Toà án chấp nhận;
phải nộp án phí phúc thẩm nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm.
6. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí được hoàn trả lại phần chênh lệch, nếu theo
quyết định của Toà án họ phải chịu mức án phí ít hơn số tiền tạm ứng án phí đã
nộp; được trả lại toàn bộ trong trường hợp Toà án quyết định họ không phải chịu
án phí.
Điều 31. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn án phí.
1. Các đương sự sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng, được miễn án phí :
a) Người lao động đòi tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Người lao động đòi bồi thường thiệt hại hoặc khởi kiện vì bị sa thải,
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
c) Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở khởi kiện vì lợi ích của tập thể lao động.
2. Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp tỉnh, Công đoàn ngành khởi kiện hoặc kháng cáo
không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí sơ thẩm và án phí
phúc thẩm.
3. Viện Kiểm sát khởi tố, kháng nghị không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không
phải chịu án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
4. Đương sự là người lao động không thuộc các trường hợp theo Khoản 1 điều này
nếu có khó khăn về kinh tế được ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận,
thì có thể được Toà án có miễn nộp một phần hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng án phí
nvà án phí.
Chương VI: Khởi kiện, thụ lý vụ án
Điều 32.
Khởi kiện vụ án
1. Người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu Toà án cấp có thẩm quyền giải quyết
trong các thời hạn sau đây:
a) Một nămkể từ ngày phát sinh tranh chấp hoặc sáu tháng kể từ ngày Hội đồng
hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên của cơ quan lao động cấp huyện hòa
giải không thành đối với các tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình
thưcô sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc về bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng lao động;
b) Sáu tháng kể từ ngày Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên
của cơ quan lao động cấp huyện hòa giải không thành đối với các tranh chấp lao
động cá nhân khác;
c) Ba tháng kể từ ngày có quyết định về tranh chấp lao động tập thể của Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh mà tập thể lao động, người sử dụng lao động
không đồng ý với quyết định đó.
2. Đơn kiện phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án;
c) Họ, tên của nguyên đơn, bị đơn;
d) địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn; nếu không rõ địa chỉ của bị đơn thì ghi
địa chỉ nơi làm việc hoặc nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi có trụ sở của bị đơn;
đ) Nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp nếu có;
e) Quá trình thương lượng, hòa giải, quyết định của Hội đồng trọng tài lao
động cấp tỉnh (nếu có);
g) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết.
3. đơn kiện phải do nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn ký. Kèm theo
đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh yêu cầu của nguyên đơn.
4. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên của cơ quan lao động cấp
huyện, Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm gửi cho Toà án hồ sơ
kèm theo biên bản hòa giải không thành hoặc quyết định về việc giải quyết tranh
chấp lao động.
Điều 33. Quyền thay đổi yêu cầu của người khởi kiện
1. Người đã khởi kiện có quyền thay đổi yêu cầu đã nêu trong đơn kiện trước khi
Toà án mở phiên toà.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi yêu cầu chỉ được chấp nhận nếu không phải hoãn
phiên toà để xác minh thêm, hoặc các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
thay đổi đó.
Điều 34. Trả lại đơn kiện
Toà án trả lại đơn kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn không có quyền khởi kiện;
b) đơn kiện làm không đúng quy định tại Khoản 2 điều 32 của Pháp lệnh này;
c) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
d) Sự việc chưa được Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên của
cơ quan lao động cấp huyện hoặc Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết
trước, trừ những việc không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án hoặc bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác;
e) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Điều 35. Thụ lý vụ án
1. Khi Toà án xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì thông báo ngay cho
nguyên đơn biết. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp
tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
thì ngày Toà án thụ lý vụ án được tính kể từ ngày nhận được đơn kiện.
Chương VII: Chuẩn bị xét
Điều 36.
Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo cho bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện.
2. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải gửi cho Toà án ý kiến của mình bằng văn bản
về đơn kiện và các tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án; hết
thời hạn này mà không nhận được ý kiến bằng văn bản thì Toà án tiếp tục giải
quyết vụ án.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công
Chủ tọa phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây :
a) đưa vụ án ra xét xử;
b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
c) đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Đối với các vụ tranh chấp lao động tập thể phức tạp, thời hạn nói tại Khoản này
cũng không quá bốn mươi ngày.
4. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử , Toà
án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn đó không
quá mười lăm ngày.
5. Ngay sau khi ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn năm ngày, trong trường hợp Viện Kiểm sát khởi
tố hoặc có yêu cầu tham gia phiên toà.
Điều 37. Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu xét thấy cần thiết, Toà án có thể tự
mình hoặc ủy thác cho Toà án khác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm
rõ các tình tiết của vụ án. Toà án được ủy thác có nhiệm vụ thực hiện ngay việc
ủy thác và thông báo kết quả cho Toà án đã ủy thác.
2. Việc xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm:
a) Yêu cầu các đương sự cung cấp, bổ sung chứng cứ hoặc trình bày về những
vấn đề cần thiết;
b) Yêu cầu các bên tranh chấp lao động, cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
hữu quan cung cấp chứng cứ có ý nghĩa cho việc giải quyết uvu;
c) Yêu cầu người làm chứng trình bày về những vấn đề cần thiết.
d) Xác minh tại chỗ;
đ) Trưng cầu giám định;
e) Lập Hội đồng định giá hoặc yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá tài sản
khi cần thiết.
Điều 38. Hòa giải
1. Trước khi quyết định mở phiên toà, Toà án tiến hành hòa giải để các đương sự
có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc đại diện được
ủy quyền của họ phải có mặt khi Toà án hòa giải. Nếu nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án
ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.Nếu nguyên đơn có văn bản yêu cầu
không tiến hành hòa giải hoặc đương sự không phải là nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án
lập biên bản về việc hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Nếu qua việc hòa giải các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án thì Toà án lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự; quyết định này có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp các đương sự không thể thỏa thuận được với nhau thì Toà án lập
biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Điều 39. Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm mở phiên toà;
2. Việc xét xử được tiến hành công khai hoặc kín;
3. Họ, tên của các đương sự, những người tham gia tố tụng khác;
4. Nội dung tranh chấp;
5. Họ tên của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký phiên toà; họ, tên của Kiểm sát viên
tham gia phiên toà (nếu có);
Điều 40. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
1. Toà án quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau
đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, tổ chức đã giải thể mà chưa có
cá nhân, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng;
b) đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có
mặt vì lý do chính đáng;
c) Chưa tìmđược địa chỉ của bị đơn;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự , vụ án kinh tế,
vụ án hành chính hoặc vụ án lao động khác có liên quan;
đ) đã có Toà án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh
nghiệp đó là đương sự của vụ án;
e) đã có quyết định sát nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu,
quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà chưa xác định được
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
2. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
3. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 41. đình chỉ giải quyết vụ án.
1. Toà án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế; tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng;
b) Người khởi kiện rút đơn kiện, Viện Kiểmsát rút quyết định khởi tố;
c) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không
có lý do chính đáng;
d) Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày Toà án thụ lý đơn khởi kiện;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác;
e) đã có quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án;
g) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị,
trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 điều này.
Điều 42. Gửi các quyết định của Toà án.
Khi có các quyết định quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Pháp lệnh này, Toà
án phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp, các
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Chương VIII: Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 43. áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. đương sự có quyền làm đơn yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời để bảo vệ lợi ích cấp thiết của đương sự, bảo đảm việc thi hành án;
đương sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn
bản của Viện Kiểm sát hoặc của công đoàn theo quy định của pháp luật, thì có thể
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và phải chịu trách nhiệm về
quyết định đó. Nếu do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trái pháp luật mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được tiến hành ở bất cứ giai
đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án; nếu trước khi mở phiên toà thì do
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án quyết định, nếu tại phiên toà thì do
Hội đồng xét xử quyết định.
4. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiphải được Toà án xem xét trong
thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, nếu chấp nhận thì Toà án phải ra
ngay quyết định. Nếu tự mình thấy cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờithì Toà
án có quyền ra quyết định ngay.
5. Trong quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải ghi rõ thời hạn có
hiệu lực của quyết định nhưng không được quá thời hạn giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
Điều 44. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm có:
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động;
2. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng : tiền lương, tiền bồi thường, trợ cấp do
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
3. Cấm hoặc buộc đương sự, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện những
hành vi nhất định nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án lao động hoặc
để bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 45. Thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị thay đổi hoặc hủy bỏ.
2. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, nếu trước khi mở phiên
toà do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án quyết định, nếu tại phiên toà
do Hội đồng xét xử quyết định.
Điều 46. Thi hành, khiếu nại, kiến nghị quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành ngay mặc dù có
khiếu nại hoặc kiến nghị.
2. Các đương sự có quyền khiếu nại, Viện Kiểm sát, công đoàn theo quy định của
pháp luật có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà
án đang giải quyết vụ án phải xem xét và trả lời.
Chương IX: Phiên tòa sơ thẩm
Điều 47.
Những người tham gia phiên toà.
Phiên toà được tiến hành với sự có mặt của các đương sự hoặc người đại diện của
đương sự. Trong trường hợp Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở khởi kiện thì phải có
mặt đại diện của công đoàn đó tại phiên toà. Trong trường hợp Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở không khởi kiện thì đại diện công đoàn có thể tham gia phiên toà với
tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự là người lao động. Nếu
công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện thì đại diện công đoàn cấp trên
và đại diện công đoàn cơ sở của tập thể lao động có lợi ích cần được bảo vệ phải
có mặt tại phiên toà theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 của Pháp lệnh này.
Nếu sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch là không
thể thiếu được thì phiên toà chỉ được tiến hành khi họ có mặt.
Trong trường hợp Viện Kiểm sát khởi tố hoặc có yêu cầu tham gia phiên toà thì
phiên toà được tiến hành với sự có mặt của Kiểm sát viên hoặc phải có ý kiến
bằng văn bản của Viện Kiểm sát cùng cấp.
Điều 48. Thủ tục bắt đầu phiên toà.
1. Khi bắt đầu phiên toà, Chủ tọa phiên toà đọc quyết định đưa ra vụ án xét xử,
kiểm tra sự có mặt và căn cước của những người được triệu tập đến phiên toà và
giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà. Nếu người được
triệu tập mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc tiếp tục phiên
toà.
2. Chủ tọa phiên toà giới thiệu các thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên,
Thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng và giải
thích cho những người tham gia tố tụng biết quyền yêu cầu thay đổi thành phần
Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà, người giám định, người phiên
dịch. Nếu có ý kiến yêu cầu thay đổi thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
3. Chủ tọa phiên toà giải thích cho người giám định, người phiên dịch về quyền
và nghĩa vụ của họ. Những người này phải cam đoan làm tròn nghĩa vụ .
4. Chủ tọa phiên toà giải thích cho người làm chứng về quyền và nghĩa vụ của họ.
Người làm chứng phải cam đoan khai đúng sự thật. Nếu người làm chứng có thể bị
ảnh hưởng bởi lời khai của người khác thì Chủ toạ phiên toà cho cách ly người
làm chứng với những người khác trước khi lấy lời khai của người làm chứng.
5. Chủ tọa phiên toà hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự , Kiểmsát
viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc cung cấp thêm
chứng cứ hoặc yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng. Nếu có người yêu cầu thì
Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Điều 49. Hoãn phiên toà
1. Hội đồng xét xử hoãn phiên toà trong các trường hợp sau đây:
a) Vắng mặt đại diện của công đoàn đã khởi kiện, vắng mặt Kiểm sát viên hoặc
chưa có ý kiến bằng văn bản của Viện Kiểm sát cùng cấp trong trường hợp Viện
Kiểm sát khởi tố hoặc có yêu cầu tham gia phiên toà;
b) Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng;
c) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà, người giám
định, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay.
2. Việc xét xử vẫn được tiến hành nếu đương sự yêu cầu xét xử vắng mặt họ hoặc
người không phải là nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt.
Điều 50. Hòa giải tại phiên toà
1. Trước khi tiến hành xét hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử tiến hành việc hòa
giải để các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
lao động.
2. Nếu các đương sự hòa giải được với nhau, thì Hội đồng xét xử lập biên bản hòa
giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ; quyết
định đó có hiệu lực pháp luật. Nếu các đương sự không thể hòa giải được với nhau
thì Hội đồng xét xử tiến hành việc xét xử.
Điều 51. Xét hỏi tại phiên toà.
1. Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời
trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
đại diện công đoàn, đại diện người sử dụng lao động, người làm chứng, người giám
định, xem xét các vật chứng.
2. Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử hỏi trước, sau đó đến Kiểm sát viên, người bảo
vệ quyền lợi của đương sự. Những người tham gia tố tụng có quyền đề xuất với Hội
đồng xét xử những vấn đề cần được hỏi thêm.
Điều 52. Tranh luận tại phiên toà
Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc xét hỏi, các đương sự hoặc người đại diện
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đại diện công
đoàn đã khởi kiện, đại diện người sử dụng lao động tham gia tranh luận và nêu ý
kiến của mình về cách thức giải quyết vụ án; Kiểm sát viên trình bày ý kiến của
mình về việc giải quyết vụ án.
Điều 53. đình chỉ việc giải quyết vụ án tại phiên toà
1. Tại phiên toà, nếu người khởi kiện rút đơn kiện thì Hội đồng xét xử ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự. Các quyết định này có hiệu lực pháp luật.
2. Tại phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d,
đ, e và g Khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này thì Hội đồng xét xử ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều 54. Nghị án, nội dung bản án, tuyên án
1. Các quyết định của Hội đồng xét xử phải được các thành viên thảo luận và
quyết định theo đa số. Khi nghị án phải lập biên bản ghi các ý kiến đã thảo luận
và quyết định của Hội đồng xét xử.
2. Bản án phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên tòa;
b) Họ, tên thành viên Hội đồng xét xử , Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa;
c) Họ, tên, địa chỉ của đương sự, người đại diện của họ;
d) Yêu cầu của đương sự;
đ) Những tình tiết đã được chứng minh, những chứng cứ, căn cứ pháp luật để
giải quyết vụ án;
e) Các quyết định của Toà án;
g) Mức án phí mà đương sự phải chịu;
h) Quyền kháng cáo của đương sự.
3. Chủ tọa phiên toà công bố toàn văn bản án và giải thích cho đương sự biết
quyền kháng cáo và nghĩa vụ chấp hành bản án. đối với các quyết định về tiền
lương, tiền bồi thường, trợ cấp do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định thì Hội đồng xét xử có thể
quyết định cho thi hành ngay.
Điều 55. Thẩm quyền ra quyết định , nội dung, hiệu lực quyết định của Toà
án.
1. Toà án có quyền ra các quyết định để giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình giải quyết vụ án lao động.
2. Trước khi mở phiên toà, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có quyền ra
các quyết định; tại phiên toà, việc ra các quyết định do Hội đồng xét xử thực
hiện.
3. Nội dung quyết định bao gồm:
a) Toà án giải quyết vụ án;
b) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
c) Họ, tên, địa chỉ của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác;
d) Yêu cầu của đương sự hoặc lý do ra quyết định;
đ) Căn cứ pháp luật để ra quyết định;
e) Các quyết định cụ thể;
g) Quyền kháng cáo của đương sự.
Điều 56. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định.
Toà án không được sửa chữa, bổ sung phần quyết định của bản án và quyết định đã
tuyên, trừ trường hợp có sai sót rõ ràng về số liệu tính toán hoặc về chính tả,
nhưng phải thông báo ngay cho đương sự, Viện Kiểm sát, cá nhân, tổ chức khác có
quyền lợi,nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Biên bản phiên toà
1. Trong biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ và rõ ràng mọi diễn biến tố tụng tại
phiên toà. Chủ tọa phiên toà kiểm tra biên bản phiên toà và cùng Thư ký phiên
toà ký vào biên bản.
2. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự , người đại diện
hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, công đoàn đã khởi kiện, đại diện người
sử dụng lao động được xem biên bản phiên toà, có quyền yêu cầu sửa chữa, bổ sung
biên bản. Chủ tọa phiên toà, Thư ký phiên toà và người có yêu cầu ký tên xác
nhận những điều sửa chữa, bổ sung. Nếu yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản phiên
toà không được chấp nhận thì người yêu cầu có quyền ghi ý kiến của mình bằng văn
bản để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 58. Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định
Ngay sau khi phiên toà kết thúc hoặc sau khi ra quyết định mà không mở phiên toà,
các đương sự, công đoàn đã khởi kiện, đại diện người sử dụng lao động được Toà
án cấp trích lục bản án hoặc quyết định về vụ án. Chậm nhất là bảy ngày kể từ
ngày ra bản án, quyết định, Toà án phải cấp cho đương sự bản sao bản án hoặc
quyết định theo yêu cầu của họ, đồng thời gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp. Nếu
đương sự vắng mặt tại phiên toà thì phải gửi ngay cho họ bản trích lục bản án
hoặc quyết định về vụ án.
Điều 59. Xử lý người vi phạm trật tự phiên toà
Người vi phạm trật tự phiên toà, tùy từng trường hợp, có thể bị Chủ toạ phiên
toà cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bị bắt giữ.
Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà và thi hành lệnh của Chủ toạ
phiên toavề việc buộc người vi phạm trật tự phiên toà rời khỏi phòng xử án hoặc
bắt giữ người vi phạm.
Chương X: Thủ tục phúc thẩm
Điều 60.
Quyền kháng cáo, kháng nghị
1. đương sự hoặc người đại diện của đương sự, công đoàn đã khởi kiện có quyền
kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án
của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án trên một cấp xét xử phúc thẩm, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1 điều 53 Pháp lệnh này.
2. Viện Kiểm sát cùng cấp hoặc trên ột cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm.
3. Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo; Viện Kiểm sát kháng nghị bằng văn bản.
Trong kháng cáo, kháng nghị phải ghi rõ:
a) Nội dung phần quyết định của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị;
b) Lý do kháng caó, kháng nghị;
c) Yêu cầu của người kháng cáo, kháng nghị.
Điều 61. Thời hạn, thủ tục kháng cáo, kháng nghị.
1. Thời hạn kháng cáo là mười ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định,
nếu đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn này tính từ ngày bản sao bản án,
quyết định được giao cho đương sự hoặc được niêm yết tại trụ sở ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi đương sự cư trú hoặc nơi có trụ sở nếu đương sự là pháp
nhân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện Kiểm sát
cấp trên là mười ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu Kiểm
sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị được tính từ ngày Viện
Kiểm sát cùng cấp nhận được bản sao bản án, quyết định của Toà án.
3. Nếu kháng cáo, kháng nghị quá hạn vì trở ngại khách quan thì thời hạn kháng
cáo là mười ngày, kháng nghị là bảy ngày kể từ ngày trở ngại đókhông còn nữa.
4. Kháng cáo, kháng nghị được gửi đến Toà án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ án.
Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị hoặc kể từ
ngày người kháng cáo xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, nếu
người đó phải nộp khoản tiền đó, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi kháng cáo, kháng
nghị kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 62. Thông báo việc kháng cáo, kháng nghị
1. Khi gửi kháng cáo hoặc kháng nghị kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo việc kháng cáo cho Viện Kiểm sát
cùng cấp, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo. Viện
Kiểm sát phải gửi bản sao bản kháng nghị cho đương sự có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến kháng nghị.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phải gửi cho
Toà án cấp phúc thẩm ý kiến của mình về kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn bảy
ngày kể từ ngaỳ nhận được thông báo.
Điều 63. Rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện Kiểm sát kháng nghị
có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp
người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện Kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị.
Điều 64. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Phần bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa có hiệu lực pháp luật.
Phần bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật.
Điều 65. Bổ sung, xác minh chứng cứ
1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện Kiểm sát
kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung thêm chứng
cứ mới.
2. Toà án phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành hoặc ủy
thác cho Toà án khác tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung.
Điều 66. Phạm vi, thời hạn xét xử phúc thẩm.
1. Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và phần bản án,
quyết định có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ nhận đủ hồ sơ do Toà án cấp sơ thẩm gửi
đến, Toà án cấp phúc thẩm phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn đó là ba mươi ngày.
Điều 67. Những trường hợp Toà án phúc thẩm ra quyết định mà không mở
phiên toà
Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các
đương sự trong các trường hợp sau đây:
a) Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
b) Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí.
c) Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Điều 68. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trước khi xét xử phúc thẩm, Toà án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo các quy định của pháp lệnh
này.
Điều 69. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
1. Viện Kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm trong trường hợp
Viện Kiểm sát kháng nghị. đối với các trường hợp khác, Viện Kiểm sát tham gia
phiên toà phúc thẩm khi thấy cần thiết. Nếu Viện Kiểm sát tham gia phiên toà thì
Toà án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát nghiên cứu trong thời hạn năm ngày.
2. đương sự kháng cáo, công đoàn đã khởi kiện, đại diện người sử dụng lao động,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
phải được triệu tập tham gia phiên toà.
3. Toà án chỉ triệu tập người giám định, người phiên dịch, người làm chứng khi
có yêu cầu của đương sự và khi cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị.
4. Nếu kiểm soát viên phải tham gia hoặc có yêu cầu tham gia phiên toà mà vắng
mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu những người nói tại các Khoản 2 và 3
điều này vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án vẫn tiến hành xét xử.
Điều 70. Phiên toà phúc thẩm, quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm.
1. Phiên toà phúc thẩm được tiến hành theo các thủ tục như phiên toà sơ thẩm.
Trước khi xem xét kháng cáo, kháng nghị, một thành viên Hội đồng xét xử trình
bày nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng
nghị.
2. Toà án cấp phúc thẩm có quyền:
a) Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án, quyết
định sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ phần quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ
thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc
việc xác minh, thu thập chứng cứ không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể
bổ sung được;
d) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 điều 40 của Pháp lệnh này;
đ) đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có một trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 điều 41 của Pháp lệnh này.
3. Bản án, quyết định sơ thẩm bị sửa đổi một phần hoặc toàn bộ khi :
a) Nội dung trái pháp luật, không phù hợp với hồ sơ vụ án;
b) Có chứng cứ mới cho thấy bản án, quyết định sơ thẩm trái pháp luật, không
đúng với sự thật khách quan của vụ án.
Điều 71. Bản án, quyết định phúc thẩm.
1. Ngoài nội dung quy định tại các điều 54 và 55 của Pháp lệnh này, trong bản án,
quyết định phúc thẩm phải nêu rõ phần quyết định của bản án, quyết định bị kháng
cáo hoặc kháng nghị, nội dung kháng cáo, kháng nghị và quyết định của Toà án cấp
phúc thẩm.
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật và được sao gửi cho đương
sự, công đoàn đã khởi kiện, đại diện người sử dụng lao động, những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị vàViện Kiểm sát trong
thời hạn năm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Điều 72. Phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm .
1. Khi phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Toà
án không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp
cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Toà án cấp phúc thẩm phải ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.
3. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Toà
án cấp phúc thẩm có những quyền hạn quy định tại điều 70 của Pháp lệnh này.
Chương
XI:
Thủ Tục Giám Đốc Thẩm, Tái Thẩm
Điều 73.
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
b) Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án;
c) Có sai lầmnghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không
thể biết được khi giải quyết vụ án;
b) Có cơ sở chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám
định, lời dịch của người phiên dịch không đúng nguyên văn hoặc có giả mạo chứng
cứ;
c) Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án cố tình làm sai lệch hồ
sơ vụ án;
d) Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước mà Toà
án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 74. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quyền Chánh
án Toà án kháng nghị bản theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc theo thủ tục tái thẩm
bản án, quyết định án đã có hiệu lực Toà án các cấp.
2. Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Phó Viện có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân địa phương.
3. Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
Điều 75. Thời hạn kháng nghị , thông báo việạc kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là sáu tháng kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; nếu việc kháng nghị có lợi cho
ngườ lao động thì thời hạn đó là một năm.
2. Kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án đã ra bản án, quyết định bị kháng
nghị, Toà án sẽ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đương sự và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
3. Toà án sẽ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm phải gửi kháng nghị kèm theo hồ sơ
vụ án cho Viện Kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được kháng nghị.
4. Trong kháng nghị phải ghi rõ căn cứ kháng nghị. Trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị.
5. Người kháng nghị có quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ việc thi hành bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
Điều 76. Phạm vi, thẩm quyền, thời hạn giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ có thể xem xét nội dung của vụ án liên
quan đến phần quyết định bị kháng nghị.
2. ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng nghị.
3. Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà lao động Toà án nhân dân cấp
tỉnh bị kháng nghị.
4. ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các tòa thuộc Toà án nhân dân
tối cao bị kháng nghị.
5. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ
án mà quyết định của ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
6. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Toà án phải mở
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 77. Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không phải triệu tập đương sự, những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị, trừ trường hợp Toà án
thấy cần phải nghe ý kiến của họ trước khi quyết định.
2. Tại phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội
dung kháng nghị. Nếu Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng thì họ
trình bày ý kiến của mình trước khi Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc giải
quyết vụ án; Hội đồng xét xử thảo luận và ra bản án, quyết định.
Điều 78. Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền :
1. Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc
thẩm lại.
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết
vụ án theo quy định tại Khoản 1 điều 41 của Pháp lệnh này.
Phần thứ hai: Việc Giải Quyết Các Cuộc Đình Công
Chương XII: Những Quy Định Về Đình Công
Điều 79.
Thời điểm có quyền đình công
Sau khi có quyết định của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh về việc giải
quyết tranh chấp lao động tập thể, mà tập thể lao động không đồng ý và cũng
không yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết thì có quyền đình công.
Đối với tập thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công theo danh mục do
Chính phủ quy định mà không đồng ý vối quyết định của Hội đồng trọng tài lao
động cấp tỉnh thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết theo thủ tục quy
định tại Phần thứ nhất của Pháp lệnh này.
Điều 80. Căn cứ để công nhận cuộc đình công hợp pháp hoặc tuyên bố cuộc
đình công bất hợp pháp
1. Cuộc đình công hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây :
a) Phải phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể và trong phạm vi quan hệ
lao động;
b) được những người lao động làm việc tại một doanh nghiệp tiến hành trong
phạm vi doanh nghiệp đó;
c) Tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài cấp
tỉnh mà không khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết;
d) Tuân theo các quy định tại các Khoản 1 và 2 điều 173 của Bộ Luật Lao động;
đ) Doanh nghiệp nơi tập thể lao động tiến hành đình công thuộc danh mục
doanh nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc
dân hoặc an ninh, quốc phòng do Chính phủ quy định;
e) Không vi phạm quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hoãn hoặc ngừng
cuộc đình công.
2. Cuộc đình công thiếu một trong những điều kiện quy định tại Khoản 1 điều này
là bất hợp pháp.
Điều 81. Thủ tục chuẩn bị việc đình công.
1. Khi có 1/3 (một phần ba) số người lao động trong tập thể lao động của doanh
nghiệp nếu việc đình công được tiến hành trong doanh nghiệp hoặc quá nửa số
người lao động trong một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp nếu việc đình công được
tiến hành trong bộ phận đó đề nghị việc đình công, thì Ban Chấp hành công đoàn
cơ sở tiến hành lấy ý kiến tập thể lao động của doanh nghiệp hoặc tập thể lao
động trong bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ
ký để xác định số người tán thành đình công. Nếu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
khởi xướng việc đình công thì cũng phải tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động
bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
2. Việc đình công do Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá
nửa tập thể lao động tán thành đình công. Trong trường hợp quá nửa tập thể lao
động tán thành việc đình công mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở thấy cần thiết
phải tổ chức lấy lại ý kiến của tập thể lao động thì tổ chức lấy lại ý kiến
trong thời hạn ba ngày kể từ ngày có kết quả lấy ý kiến lần trước. Nếu quá nửa
tập thể lao động vẫn tán thành việc đình công thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
phải quyết định đình công và lãnh đạo cuộc đình công.
Điều 82. Trao bản yêu cầu, gửi bản thông báo
1. Sau khi quyết định việc đình công, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cử đại diện,
nhiều nhất là ba người để trao bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời
gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh và một bản thông báo cho
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh. Việc trao bản yêu cầu, gửi bản thông báo phải được
tiến hành chậm nhất là ba ngày trước ngày bắt đầu đình công được ấn định trong
bản yêu cầu, bản thông báo.
2. Bản yêu cầu, bản thông báo phải nêu rõ các vấn đề bất đồng giữa tập thể lao
động và người sử dụng lao động, nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ phiếu
hoặc lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm bắt đầu đình công.
Điều 83. Quyền tự định đoạt của các bên
Việc hòa giải tự nguyện giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động được ưu
tiên giải quyết trước khi Toà án ra quyết định giải quyết cuộc đình công.
Điều 84. Những hành vi bị cấm thực hiện trước khi đình công, trong khi
đình công và sau khi kết thúc cuộc đình công.
1. Trước khi đình công, trong khi đình công và sau khi kết thúc cuộc đình công
nghiêm cấm các hành vi sau đây :
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc ép buộc người khác đình công;
b) Dùng bạo lực, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp,
xâm phạm trật tự an toàn công cộng;
c) Sa thải hoặc điều động người lao động đi làm việc ở nơi khác vì lý do
đình công;
d) Trù dập, trả thù người tham gia đình công hoặc lãnh đạo cuộc đình công.
2. Những người có hành vi nói tại Khoản 1 điều này hoặc không thi hành quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Toà án nhân dân thì tùy theo mức độ
vi phạm, phải bồi thường thiệt hại, bị xử lý hành chánh hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chính phủ quy định việc xử phạt hành chánh đối với những hành vi vi phạm hành
chánh trước khi đình công, trong khi đình công và sau khi kết thúc đình công.
Điều 85. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình đình công.
Viện Kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình đình
công theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân của Bộ Luật Lao động
và Pháp lệnh này.
Điều 86. Hoãn hoặc ngừng cuộc đình công.
Trong trường hợp xét thấy đình công có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc
dân, an ninh quốc gia hoặc an toàn công cộng. Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoãn hoặc ngừng cuộc đình công và giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phối
hợp với công đoàn cùng cấp giải quyết. Nếu tập thể lao động không nhất trí với
việc giải quyết tranh chấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết.
Thủ tục hoãn hoặc ngừng đình công do Chính phủ quy định.
Chương XIII: Thủ tục giải quyết các cuộc đình công
Mục I: Thủ tục nộp đơn, thụ lý đơn, Yêu cầu giải
quyết cuộc đình công
Điều 87.
Quyền yêu cầu Toà án giải quyết cuộc đình công.
1. Trước khi bắt đầu đình công, trong quá trình đình công hoặc sau khi đã ngừng
đình công, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu kết
luận cuộc đình công hợp pháp, người sử dụng lao động có quyền nộp đơn đến Toà án
yêu cầu kết luận tính bất hợp pháp của cuộc đình công.
2. Trước khi bắt đầu đình công hoặc trong quá trình đình công, cơ quan lao động
cấp tỉnh, Liên đoàn lao động cấp tỉnh có quyền gửi văn bản đến Toà án yêu cầu
kết luận cuộc đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Viện Kiểm sát nhân dân có
quyền khởi tố để yêu cầu Toà án kết luận cuộc đình công bất hợp pháp.
Điều 88. Đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo
1. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết cuộc đình công của tập thể lao động, của người
sử dụng lao động phải ghi rõ:
a) Tên, địa chỉ của Ban Chấp hành công đoàn cơ sơ ưquyết định việc đình công,
họ, tên, địa chỉ những người lãnh đạo cuộc đình công;
b) Họ, tên, địa chỉ của người sử dụng lao động;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, nơi tập thể lao động đình công;
d) Lý do;
đ) Yêu cầu của người làm đơn.
Kèm theo đơn yêu cầu phải gửi các bản sao bản yêu cầu, bản thông báo về cuộc
đình công, quyết định của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh về việc giải
quyết vụ tranh chấp lao động tập thể và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
việc giải quyết cuộc đình công.
Người nộp đơn là người sử dụng lao động phải nộp tiền lệ phí theo mức do Chính
phủ quy định.
2. Văn bản yêu cầu Toà án kết luận cuộc đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp của
cơ quan lao động cấp tỉnh, của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, văn bản khởi tố của
Viện Kiểm sát phải ghi rõ:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan yêu cầu; họ, tên, chức vụ của người ký văn bản
yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ doanh nghiệp nơi tập thể lao động đình công;
c) Lý do yêu cầu kết luận cuộc đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp;
d) Các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo văn bản yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc yêu
cầu kết luận cuộc đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp.
Điều 89. Thẩm quyền của Toà án
Toà án có thẩm quyền giải quyết một cuộc đình công là Toà lao động Toà án nhân
dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp mà tập thể đình công.
Điều 90. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải
quyết cuộc đình công và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu,
chứng cứ đó. Nếu cơ quan lao động cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh yêu cầu
hoặc Viện Kiểm sát nhân dân khởi tố yêu cầu Toà án giải quyết cuộc đình công thì
các cơ quan đó phải cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Điều 91. Thụ lý đơn yêu cầu.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Toà án phải xem xét đơn
cùng các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu. Nếu xét thấy việc giải quyết
cuộc đình công thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án vào sổ thụ lý đơn và thông
báo cho Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động, cơ quan lao động
cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
Mục II: Chuẩn bị giải quyết cuộc đình công
Điều 92.
Thời hạn chuẩn bị giải quyết cuộc đình công
1. Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết cuộc đình công, Chánh toà Toà lao
động Toà án nhân dân cấp tỉnh phân công một Thẩm phán giải quyết cuộc đình công.
2. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân
công giải quyết cuộc đình công phải ra một trong các quyết định sau đây :
a) Đưa cuộc đình công ra giải quyết;
b) Đình chỉ việc giải quyết cuộc đình công.
Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Thẩm phán được phân công giải quyết cuộc đình công có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ giải quyết cuộc đình công;
b) Xác minh tại chỗ;
c) Ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tiến hành hòa giải giữa Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và người sử dụng
lao động về việc giải quyết cuộc đình công.
2. Trong quá trình giải quyết cuộc đình công, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm
thì Thẩm phán cung cấp tài liệu cho Viện Kiểm sát nhân dân xem xét khởi tố về
hình sự.
Điều 94. Trách nhiệm hoà giải của Toà án
Trong quá trình giải quyết cuộc đình công, Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà
giải để Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết cuộc đình công.
Điều 95. Đình chỉ việc giải quyết cuộc đình công
Toà án đình chỉ việc giải quyết cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người có yêu cầu rút đơn yêu cầu, Viện Kiểm sát rút quyết định khởi tố;
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết cuộc đình công trước khi Toà án ra quyết định giải quyết
cuộc đình công.
Điều 96. Biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết cuộc đình công, nếu xét thấy cần thiết Toà án ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc tập thể người lao
động, người sử dụng lao động thực hiện một số hành vi nhất định.
2. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Thẩm phán được phân công giải
quyết cuộc đình công hoặc do Hội đồng giải quyết cuộc đình công quyết định.
Trong quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải ghi rõ thời hạn có
hiệu lực của quyết định.
3. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành ngayvà có thể bị
thay đổi hoặc hủy bỏ theo quy định tại điều 45 của Pháp lệnh này.
4. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động có quyền khiếu nại,
Viện Kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án tòa án đang giải quyết
cuộc đình công về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà
án phải xem xét và trả lời.
Mục III: Hội nghị hoà giải
Hội nghị hoà giải
được tổ chức dưới sự chủ trì của Thẩm phán được phân công giải quyết cuộc đình
công để Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết cuộc đình công.
Điều 98. Những người tham gia hội nghị hoà giải
1. đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động phải có mặt
tại hội nghị hoà giải.
2. đại diện Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan lao động cấp tỉnh, Liên đoàn lao
động cấp tỉnh có nhiệm vụ tham dự hội nghị hoà giải.
Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể mời các chuyên gia về các lĩnh vực hữu
quan làm tư vấn tại hội nghị hoà giải.
3. Hội nghị hoà giải phải được hoãn trong trường hợp vắng mặt đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở hoặc người sử dụng lao động.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày hoãn việc hoà giải, Thẩm phán phải tổ chức lại
hội nghị hoà giải.
Điều 99. Tiến hành hội nghị hoà giải
1. Thẩm phán được phân công giải quyết cuộc đình công tổ chức và chủ trì hội
nghị hoà giải
2. Sau khi Thẩm phán giới thiệu thành phần tham gia hội nghị hoà giải, đại diện
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trình bày nội dung tranh chấp lao động tập thể,
quyết định của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh, lý do không đồng ý với
quyết định đó, nội dung yêu cầu người sử dụng lao động phải giải quyết và đề
nghị của tập thể lao động.
3. Người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình về nội dung yêu cầu và đề
nghị của tập thể lao động, phương án giải quyết tranh chấp lao động tập thể,
phương án giải quyết hậu quả cuộc đình công.
4. đại diện cơ quan lao động cấp tỉnh, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh phát
biểu ý kiến của mình về các yêu cầu và đề nghị tập thể lao động, của người sử
dụng lao động; đại diện Viện Kiểm sát trình bày ý kiến của mình về việc giải
quyết cuộc đình công.
5. Thẩm phán được phân công giải quyết cuộc đình công nêu các căn cứ pháp luật,
giải thích cho các đương sự, tiến hành hoà giải để các bên thương lượng , thoả
thuận với nhau về việc giải quyết cuộc đình công.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết cuộc đình
công thì Thẩm phán lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các bên; quyết định này có hiệu lực pháp luật và được gửi cho
đương sự, Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân. Trong
trường hợp các bên không thương lượng, thỏa thuận được với nhau thì Thẩm phán
lập biên bản hoà giải không thành và buộc người sử dụng lao động trong thời hạn
ba ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải không thành phải đưa ra phương án mới
về việc giải quyết cuộc đình công và các bên phải thương lượng với nhau về
phương án đó. Nếu không thỏa thuận được thì Thẩm phán giao cho Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định tổ chức lấy ý
kiến của tập thể lao động về phương án do người sử dụng lao động đưa ra. Nếu quá
nửa tập thể lao động đồng ý với phương án đó thì Thẩm phán quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các bên; nếu quá nửa tập thể lao động không đồng ý thì Thẩm
phán ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Trong thời
hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà án phải mở phiên họp.
Biên bản hoà giải thành hoặc không thành phải có chữ ký của Thẩm phán, Thư ký
hội nghị hoà giải và các bên đương sự.
Mục IV: Xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Điều 100.
Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng giải quyết cuộc đình công gồm ba Thẩm phán Toà lao động Toà án nhân
dân cấp tỉnh do một Thẩm phán được phân công giải quyết cuộc đình công làm Chủ
tịch.
2. Viện Kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ tham gia phiên họp Hội đồng giải quyết
cuộc đình công.
3. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động hoặc người đại diện của
họ phải tham dự phiên họp của Hội đồng giải quyết cuộc đình công.
Điều 101. Trình tự xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trước khi kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công, Thẩm phán là Chủ tịch
Hội đồng trình bày quá trình giải quyết cuộc đình công, diễn biến và kết quả của
hội nghị hoà giải.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động hoặc đại diện của họ được
trình bày thêm ý kiến của mình.
2. đại diện của Viện Kiểm sát nhân dân trình bày ý kiến của mình về tính hợp
pháp của cuộc đình công.
3. Hội đồng giải quyết cuôc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 102. Quyết định của Toà án
1. Khi xem xét , kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án có quyền ra
các quyết định :
a) Cuộc đình công là hợp pháp. Trong trường hợp này, nếu người sử dụng lao
động có lỗi thì người lao động được trả đủ tiền lương trong những ngày đình công;
người sử dụng lao động phải thực hiện các yêu cầu chính đáng và giải quyết những
quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
b) Cuộc đình công là bất hợp pháp và buộc tập thể lao động phải ngừng đình
công. Trong trường hợp này, Toà án căn cứ vào lỗi của mỗi bên để quyết định việc
trả lương và giải quyết các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của
Chính phủ.
2. Những người lao động không tham gia đình công mà phải nghỉ việc vẫn được trả
lương theo mức do hai bên thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Chính phủ quy định.
3. Quyết định của Tòa lao động Toà án nhân dân cấp tỉnh về cuộc đình công có
hiệu lực thi hành ngay. Trong thời hạn ba ngày Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và
người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại đối với quyết định này lên Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn năm ngày kể từ ngaỳ nhận được hồ sơ giải quyết cuộc đình công,
một tập thể gồm ba Thẩm phán do Chánh tòa Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
chỉ định phải giải quyết xong khiếu nại. Quyết định của Tòa phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về cuộc đình công.
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành
Điều 103.
Giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình công có yếu tố nước ngoài.
1. Các quy định của Pháp lệnh này cũng được áp dụng đối với việc giải quyết các
vụ án lao động, các cuộc đình công tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác.
2. Các quy định trong phần thứ nhất của Pháp lệnh này cũng được áp dụng đối với
việc giải quyết các vụ án lao động ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam giữa người lao động và người sử dụng lao động đều là công dân
Việt Nam.
Điều 104. Thi hành bản án, quyết định của Toà án.
Các bản án, quyết định của Toà án về vụ án lao động và về việc giải quyết cuộc
đình công được thi hành theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
Điều 105. Hiệu lực của Pháp lệnh
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1996.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 106. Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
T.M.
ủy ban Thường vụ Quốc hội
Chủ tịch
Nông Đức Mạnh